Thực đơn
Dresden Địa lýDresden nằm hai bên bờ sông Elbe, chủ yếu trong lòng thung lũng lòng chảo Dresdner Elbtalweitung, giữa một bên là phần cuối dải núi Osterzgebirge, bên kia dựa vào thành dựng đứng của tảng granit Lausitz và dải núi thạch sa Elbsandsteingebirge.
Được mệnh danh là Thành Florence bên dòng Elbe, Dresden nổi tiếng bởi kiến trúc baroc mang hơi hướng Địa Trung Hải nằm giữa khung cảnh thiên nhiên hữu tình.
Thành phố với ngoại vi của mình tính về diện tích lớn thứ tư sau Berlin, Hamburg và Köln trong các thành phố lớn ở Đức.
Sau khi được mở rộng địa chính Dresden có 63% diện tích được phủ xanh và là một trong những thành phố xanh nhất châu Âu. Thành phố có rất nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt Thung lũng Dresden với chiều dài 20 km được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới với mục đích gìn giữ giá trị văn hóa và thiên nhiên của khu vực này.
Ở vị trí cạnh sông, không chỉ riêng Elbe mà còn các nhánh nhỏ đổ về từ Osterzgebirge, Dresden rất phải chú trọng đến các giải pháp phòng chống lũ lụt. Nhiều vùng đất bên sông cũng như nhánh sông cũ được giữ nguyên trạng để thông thoát nước. Ngoài ra còn có hệ thống điều hòa lũ nằm ở phía nam mạn Erzgebirge và thượng nguồn Elbe.
Dresden nằm cạnh các thành phố lớn như Chemnitz (80 km về phía tây nam), Leipzig (100 km về phía tây bắc) và Berlin (200 km ở phía bắc). 150 km về hướng nam là Thành phố Vàng Praha, Thủ đô Cộng hòa Séc và về hướng đông 230 km là thành phố Wrocław của Ba Lan.
Cá huyện kế cận như Kamenz có thị trấn Radeberg với thương hiệu bia nổi tiếng, hay huyện Sächsische Schweiz với thị trấn Pirna, Heidenau, huyện Weißeritzkreis với thị trấn Freital và Meißen với Moritzburg với thị trấn Radebeul. Những khu vực kể trên tạo thành khu kinh tế văn hóa Dresden. Xa hơn nữa là thành phố Riesa và "phố núi" Bergstadt Freiberg.
Dresden có khí hậu ẩm nằm trong vùng khí hậu lạnh ôn hòa và chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa. Các khu dân cư tập trung trong thung lũng nơi có khí hậu khác với các khu vực ở sườn núi hay trên đồi lân cận. Ví dụ như khu Klotsche gần sân bay của thành phố, nơi có trạm khí hậu và ở độ cao 227 mét trên mặt biển luôn luôn có nhiệt độ thấp hơn trong trung tâm 1–2 °C.
Dữ liệu khí hậu của Dresden, 1981–2010 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 16.2 | 19.7 | 24.4 | 29.5 | 31.3 | 35.3 | 36.4 | 37.3 | 32.3 | 27.1 | 19.1 | 16.4 | 37,3 |
Trung bình cao °C (°F) | 2.7 | 3.9 | 8.3 | 13.7 | 18.9 | 21.5 | 24.2 | 23.8 | 18.9 | 13.6 | 7.2 | 3.5 | 13,34 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 0.1 | 0.9 | 4.5 | 9.0 | 14.0 | 16.7 | 19.0 | 18.6 | 14.3 | 9.8 | 4.5 | 1.1 | 9,37 |
Trung bình thấp, °C (°F) | −2.4 | −1.9 | 1.2 | 4.4 | 8.9 | 11.9 | 14.0 | 13.9 | 10.4 | 6.5 | 2.1 | −1.2 | 5,65 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −25.3 | −23 | −16.5 | −6.3 | −3.4 | 1.2 | 6.7 | 5.4 | 1.4 | −6 | −13.2 | −21 | −25,3 |
Giáng thủy mm (inch) | 46.5 (1.831) | 34.6 (1.362) | 43.2 (1.701) | 41.2 (1.622) | 64.8 (2.551) | 64.6 (2.543) | 87.4 (3.441) | 83.0 (3.268) | 50.2 (1.976) | 42.5 (1.673) | 53.9 (2.122) | 52.1 (2.051) | 664,03 (26,1429) |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 62.1 | 77.8 | 118.2 | 170.7 | 218.7 | 202.3 | 222.6 | 212.9 | 152.0 | 122.4 | 64.5 | 55.1 | 1.679,37 |
Nguồn: Deutscher Wetterdienst[18] |
Thực đơn
Dresden Địa lýLiên quan
Dresden Dresden (tỉnh) Dresden, Ohio Dresden, Kansas Dresden, Quận Pettis, Missouri Dresden, Quận Chickasaw, Iowa Dresden, Quận Cavalier, Bắc Dakota Dresden, Quận Decatur, Kansas Dresden, Quận Kingman, Kansas DrezdenkoTài liệu tham khảo
WikiPedia: Dresden http://earlymusicworld.com/id16.html http://www.pub.arbeitsamt.de/hst/services/statisti... http://www.citypopulation.de/Deutschland-Agglo.htm... http://www.das-neue-dresden.de/ http://www.dresden-lexikon.de/ http://dresden.de/de/02/06/c_020_Einwohnerzahl.php http://dresden.de/en/02/06/c_02.php http://region.dresden.de/region/portraet/statistik... http://www.dresden.de/ http://www.dresden.de/en/02/07/01/c_01.php